BỘ NỘI VỤ-BỘ TÀI CHÍNH
Số: 08/2005/TTLT/BNV-BTC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----- o0o -----
Hà Nội , Ngày 05 tháng 01 năm 2005
|
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn thực hiện
chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ
đối với cán bộ, công
chức, viên chức
Thi hành Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương
đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; sau khi trao đổi
ý kiến với các Bộ, ngành liên quan, liên tịch Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán
bộ, công chức, viên chức như sau:
I. PHẠM VI VÀ ĐỐI
TƯỢNG
1. Phạm vi và đối tượng áp
dụng:
a) Cán bộ, công chức (kể cả
công chức dự bị), viên chức, những người đang trong thời gian tập sự, thử
việc và lao động hợp đồng đã được xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy
định làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập.
b) Cán bộ chuyên trách và
công chức ở xã, phường, thị trấn.
c) Cán bộ, công chức, viên
chức thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước quy
định được cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các dự án
và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.
2. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức thực hiện chế độ trực 12 giờ/24 giờ hoặc 24 giờ/24 giờ có hướng dẫn
riêng.
3. Đối tượng không áp dụng:
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân
dân và công an nhân dân.
b) Người làm công tác cơ yếu
trong tổ chức cơ yếu.
II. NGUYÊN TẮC VÀ CĂN
CỨ TÍNH CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG
LÀM VIỆC VÀO BAN
ĐÊM, LÀM THÊM GIỜ
1. Nguyên tắc:
Tiền lương làm việc vào ban
đêm, làm thêm giờ được tính theo số giờ thực tế làm việc vào ban đêm và số
giờ thực tế làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn.
2. Căn cứ tính:
a) Tiền lương giờ dùng làm
căn cứ để tính trả tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ được xác
định bằng tiền lương của một tháng chia cho số giờ làm việc tiêu chuẩn trong
một tháng.
Trong
đó:
a1) Tiền lương của một tháng,
bao gồm: Mức lương hiện hưởng, các khoản phụ cấp lương và hệ số chênh lệch
bảo lưu (nếu có). Cơ quan, đơn vị được áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm so
với mức lương tối thiểu chung thì tiền lương của một tháng cũng được điều
chỉnh tăng thêm tương ứng.
a2) Số giờ làm việc tiêu
chuẩn trong một tháng được xác định bằng số giờ làm việc tiêu chuẩn trong một
ngày nhân với số ngày làm việc tiêu chuẩn trong một tháng.
Số giờ làm việc tiêu chuẩn
trong một ngày là 8 giờ. Riêng đối với những người làm công việc đặc biệt
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội ban hành được thực hiện rút ngắn thời giờ làm việc trong một ngày theo
quy định.
Số ngày làm việc tiêu chuẩn
trong một tháng là 22 ngày.
b) Thời giờ làm việc vào ban
đêm được xác định từ 22 giờ ngày hôm trước đến 6 giờ ngày hôm sau đối với các
tỉnh, thành phố từ Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc; từ 21 giờ ngày hôm trước
đến 5 giờ ngày hôm sau đối với các tỉnh, thành phố từ Đà Nẵng trở vào phía
Nam.
c) Thời giờ làm thêm thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2002
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31
tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi thành một
số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
III. CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG LÀM VIỆC VÀO BAN ĐÊM
1. Điều kiện hưởng:
Các đối tượng quy định tại
điểm 1 mục I Thông tư này có thời giờ thực tế làm việc vào ban đêm theo quy
định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Cách tính trả lương làm
việc vào ban đêm:
Tiền lương làm việc vào ban
đêm được tính theo công thức sau:
Tiền lương
làm việc vào
ban đêm
|
Tiền
= lương giờ
|
x
130% x
|
Số giờ thực tế
làm việc vào
ban đêm
|
IV. CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG LÀM THÊM GIỜ
1. Điều kiện hưởng:
Các đối tượng quy định tại
điểm 1 mục I Thông tư này đã có chế độ quy định số giờ làm việc tiêu chuẩn
trong một ngày và số giờ làm việc tiêu chuẩn trong một tháng của cơ quan có
thẩm quyền mà phải làm thêm giờ sau khi đã hoàn thành đủ số giờ tiêu chuẩn trong
ngày theo quy định.
2. Cách tính trả lương làm
thêm giờ:
a) Trường hợp làm thêm giờ
vào ban ngày, tiền lương làm thêm giờ được tính theo công thức sau:
Tiền lương
làm thêm giờ vào
ban ngày
|
Tiền
= lương giờ
|
150%
x hoặc
200% x
hoặc 300%
|
Số giờ
thực tế
làm thêm
|
Trong
đó:
Mức 150% áp dụng đối với giờ
làm thêm vào ngày thường;
Mức 200% áp dụng đối với giờ
làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần;
Mức 300% áp dụng đối với giờ
làm thêm vào ngày lễ hoặc ngày được nghỉ bù nếu ngày lễ trùng vào ngày nghỉ
hàng tuần, ngày nghỉ có hưởng lương (trong mức 300% này đã bao gồm cả tiền
lương trả cho thời gian nghỉ được hưởng nguyên lương theo quy định tại các Điều
73, 74, 75 và 78 của Bộ luật Lao động).
b) Trường hợp làm thêm giờ
vào ban ngày, nếu được bố trí nghỉ bù những giờ làm thêm thì được hưởng tiền
lương làm thêm giờ vào ban ngày như sau:
Tiền lương
làm thêm giờ vào
ban ngày
(nếu được bố trí nghỉ bù)
|
Tiền
= lương giờ
|
50%
x
hoặc 100% x
hoặc 200%
|
Số giờ
thực tế
làm thêm
|
Trong đó:
Mức 50% áp dụng đối với giờ
làm thêm vào ngày thường;
Mức 100% áp dụng đối với giờ
làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần;
Mức 200% áp dụng đối với giờ
làm thêm vào ngày lễ hoặc ngày được nghỉ bù nếu ngày lễ trùng vào ngày nghỉ
hàng tuần, ngày nghỉ có hưởng lương (trong mức 200% này đã bao gồm cả tiền
lương trả cho thời gian nghỉ được hưởng nguyên lương theo quy định tại các Điều
73, 74, 75 và 78 của Bộ luật Lao động).
c) Trường hợp làm thêm giờ
vào ban đêm, tiền lương làm thêm giờ được tính theo công thức sau:
Tiền lương
làm thêm giờ vào
ban đêm
|
Tiền lương
= làm thêm 1
giờ
vào ban ngày
|
x 130% x
|
Số giờ thực tế
làm thêm giờ vào
ban đêm
|
Trong đó:
Tiền lương làm thêm 1 giờ vào
ban ngày (tuỳ từng trường hợp làm thêm vào ngày thường, ngày nghỉ hàng tuần,
ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, được bố trí nghỉ bù hay không được bố trí
nghỉ bù những giờ làm thêm vào ban đêm) được tính theo công thức quy định tại
tiết a hoặc tiết b điểm 2 mục IV Thông tư này với số giờ thực tế làm thêm là
1 giờ.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tiền lương làm việc vào ban
đêm, làm thêm giờ trong tháng được tính trả vào kỳ lương của tháng sau liền
kề căn cứ vào bảng kê chi tiết số giờ thực tế làm việc vào ban đêm, làm thêm
giờ trong tháng có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công
chức, viên chức.
2. Nguồn kinh phí chi trả
tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ:
a) Đối với các cơ quan, đơn
vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ, nguồn kinh phí chi trả tiền lương
làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân
cấp ngân sách hiện hành trong dự toán ngân sách được giao hàng năm cho cơ
quan, đơn vị.
b) Đối với các cơ quan thực
hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đơn vị sự nghiệp
thực hiện tự chủ tài chính, nguồn kinh phí chi trả tiền lương làm việc vào
ban đêm, làm thêm giờ do cơ quan, đơn vị chi trả từ nguồn kinh phí khoán và
nguồn tài chính được giao tự chủ.
3. Căn cứ cách tính tiền lương làm việc vào ban
đêm, làm thêm giờ quy định tại Thông tư này, các Bộ, cơ quan ngang Bộ có thẩm
quyền quản lý ngạch công chức, viên chức chuyên ngành hướng dẫn cho phù hợp
với đặc điểm tổ chức lao động của ngành, hạn chế việc phải làm thêm giờ và ưu
tiên bố trí nghỉ bù cho những giờ làm thêm.
VI. HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bãi bỏ các văn bản hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ về chế độ
trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên
chức làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà
nước.
2. Chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm
thêm giờ quy định tại Thông tư này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2004.
3. Cán bộ, công chức, viên chức
làm việc trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Mặt trận và các đoàn
thể, thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ theo hướng
dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về
liên Bộ Nội vụ - Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
(Đã ký)
Nguyễn Sinh Hùng
|
BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
(Đã ký)
Đỗ Quang Trung
|
Nơi nhận :
- Văn phòng Chủ tịch nước,
- Văn phòng Quốc hội,
- Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội,
- Văn phòng Chính phủ,
- Văn phòng Trung ương và các Ban của
Đảng,
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP,
- Tòa án nhân dân tối
cao,
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ,
- UBND, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
- Công báo,
- Website Chính phủ,
- Bộ Tư pháp(Cục Kiểm tra văn bản),
- Lưu: VT Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính.
|